Trong quá trình vận hành, hiện tượng bể hiếu khí có nổi bọt trắng thường xuất hiện rất nhiều ở các hệ thống xử lý nước thải. Bọt to và có màu trắng thường trôi nổi từng mảng làm ảnh hưởng chất lượng nước thải và khó kiểm soát thời gian lưu bùn.
Vậy nguyên nhân do đâu và cách khắc phục khi bể hiếu khí nổi bọt? Có 3 hiện tượng nổi bọt trong bể hiếu khí.
1. Hiện tượng nổi bọt màu trắng
.jpg)
Đây không phải là vấn đề nghiêm trọng nhưng nếu không xử lý kịp thời sẽ làm giảm khả năng xử lý nước thải của vi sinh trong bể, chất lượng nước thải đầu ra không đạt chuẩn và phải mất thời gian tái xử lý.
Nguyên nhân
- Trong quá trình nuôi cấy vi sinh ở giai đoạn đầu, có thể do sốc tải cần điều chỉnh lại lưu lượng nước thải bơm vào hệ thống.
- Vi sinh hoạt tính trong bể quá ít (dưới 10% tương đương MLSS < 1000mg/lít).
- Nồng độ cơ chất hữu cơ có trong bể hiếu khí cao (COD > 1200mg/lít). Giá trị COD trong bể hiếu khí vượt quá khả năng xử lý của vi sinh vật hiếu khí nhiều lần.
- Thành phần nước thải đầu vào có nhiều chất tạo bọt, chế độ xả bùn và tuần hoàn bùn về lại hệ thống không hợp lý dẫn đến nồng độ vi sinh trong bể thấp xảy ra hiện tượng quá tải khiến bể hiếu khí nổi bọt trắng.
Cách khắc phục
- Cần kiểm tra nồng độ vi sinh trong bể như: SV 30, pH, DO. Nếu lượng bùn lắng vẫn bình thường, SV30 không tăng hoặc giảm thì có thể do nước thải có nhiều chất hoạt động bề mặt. Ta nên sục khí 30 phút đến 1 giờ để bọt giảm dần, pH >= 8.
- SV30 < 150 thì ta nên bổ sung thêm vi sinh hiếu khí cho bể bằng các loại men vi sinh trên thị trường. Ngoài ra ta có thể giảm lượng nước thải bơm vào để vi sinh có thể sinh trưởng và phục hồi.
- Nên kiểm tra lại SVI của bể hiếu khí để xác định nguyên nhân chính xác. Bên cạnh đó ta nên kiểm tra lại chế độ xả bùn dư, lưu lượng bùn tuần hoàn về bể đã phù hợp hay chưa.
- Nếu các chỉ số không thay đổi nhiều và bùn vẫn lắng bình thường thì nguyên nhân có thể là do thành phần nước thải có nhiều chất tạo bọt hoặc chất hoạt động bề mặt.
2. Hiện tượng nổi bọt màu vàng nâu
.jpg)
Bột có màu vàng nâu, màu như bùn hoạt tính, bọt dễ vỡ và chứa các hạt mịn của bùn hoạt động nên không tích tụ nghiêm trọng trong một thời gian ngắn và gây ra một lượng chất thải lớn. Có sự xuất hiện của vi khuẩn dạng sợi.
Nguyên nhân
- Do trong nước thải có chất béo, nhiễm dầu mỡ,… nên bọt có màu nâu vàng có mùi hôi và nhớt.
- Hoặc có thể do vi sinh trong bể bị chết tiết ra chất nhầy, mùi hôi nồng, tạo thành bọt khí trên bề mặt nước, dẫn đến bùn bị kỵ khí.
Cách khắc phục
- Giảm công suất của máy thổi khí để giảm lượng bọt tức thời và bớt bọt.
- Kiểm soát chặt chẽ lượng dầu mỡ tại bể tách dầu mỡ trước khi vào bể điều hòa, có thể dùng thêm men vi sinh để xử lý.
- Tắt máy thổi khí và để lắng khoảng 1 giờ rồi bơm nước thải đã lắng ra ngoài. Sau đó bơm nước sạch vào trong bể Aerotank sục khí khoảng 30 phút rồi tiếp tục lắng và bơm thêm lần nữa.
3. Hiện tượng nổi bọt màu đen xám
.jpg)
Hiện tượng nổi bọt có màu đen xám và dễ vỡ. Màu của bùn hoạt tính sinh hóa cũng hơi xám. Có sự hiện diện của vi khuẩn tạo bọt, F/M thấp và bùn già yếu.
Nguyên nhân
- Bùn vi sinh hoạt tính mất hoạt tính (bùn mịn) do vi sinh vật thiếu dinh dưỡng.
- Vi sinh vật thiếu thức ăn nên bùn vi sinh không phát triển, bùn rất mịn.
Cách khắc phục
- Tăng lưu lượng nước cần xử lý.
- Bổ sung thêm các chất hữu cơ tự nhiên cho vi sinh vật phát triển.
Chúng tôi xin giới thiệu 1 số VI SINH CHUYÊN DỤNG BỔ SUNG MEN CHO HTXLNT
Vi sinh Hiếu Khí
+ Hỗ trợ giảm BOD, COD, TSS đầu vào.
+ Phá vỡ các cellulose khó phân hủy.
+ Cải thiện độ màu của nước thải, giảm mùi hôi sau xử lý.
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống XLNT có nồng độ các chất xơ, bùn thải và các sợi cellulose cao.
dạng bột, chứa 2 nhóm vi khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter giúp chuyển amonia thành nitrit và nitrit thành nitrat.
+ Xử lý Ammonia cho các nhà máy XLNT đô thị, công nghiệp.
+ Quá trình Nitrat hóa, khởi động mới hệ thống hoặc khởi động sau khi nghỉ dài ngày, sử dụng nước thải có nồng độ Nitơ cao vượt ngưỡng.
+ Đảm bảo quá trình Nitrat hóa trong hệ thống diễn ra ổn định.
+ Hỗ trợ quá trình Nitrat Hóa và Khử Nitrat trong hệ thống.
3. Liều lượng tham khảo
BIOCLEAN ACF 32
+ Liều khởi động: 40 - 70 ppm/tuần
+ Liều duy trì: 20 – 40 ppm/tuần
BIOCLEAN ACF NA
+ Liều khởi động: 10 - 20 ppm/tuần
+ Liều duy trì: 5 – 15 ppm/tuần
*1 ppm = 1ml/1m3 bể = 1g/1m3 bể
*Lưu ý:
- Liều lượng nêu trên có thể thay đổi tùy vào mức độ ô nhiễm của hệ thống. (Liên hệ kỹ thuật để được hướng dẫn phương án cụ thể: 0914.811.441).
- Nên chia liều lượng trong 1 tuần thành 2 – 3 lần châm vi sinh để vi sinh trong hệ thống được hoạt động tối ưu nhất.
- Nên duy trì hệ thống cho những tuần kế tiếp để hệ thống hoạt động tối ưu nhất.
*** ACF 32, ACF NA được kết hợp sử dụng cho cả cụm sinh học thiếu khí và hiếu khí là giải pháp tối ưu, hiệu quả nhất để thúc đẩy quá trình xử lý BOD, COD, TSS, xử lý nitơ tổng cao, cải thiện màu nước và kiểm soát mùi hôi, xử lý Cellulose trong nước thải , đảm bảo nước xả thải đạt quy chuẩn.
Mách nhỏ:
Địa Điểm Mua Sản Phẩm Vi Sinh Chuyên Dụng Bioclean Chính Hãng
Công ty CP Công nghệ Sinh học Biotech Việt Nam