


Nước ta có khí hậu nhiệt đới quanh năm rất thuận lợi cho việc trồng trọt ngành mía đường, sản lưọng mía ngày càng tăng và phát triển đủ cung ứng cho tiêu dùng, mang lại nhiều công ăn việc làm cho người dân. Những năm gần đây các máy móc, trang thiết bị được nâng cao chất lượng nên công suất sản xuất tăng nhanh chống. Kéo theo đó là sự ô nhiễm về khí thải, chất thải rắn và đặc biệt là nước thải từ ngành mía đường rất đáng quan tâm.
1. Tính chất nước thải mía đường
Nước thải mía đường chứa một lượng lớn chất hữu cơ: Cellulose, cacbonhydrat, glucose, sacarozo, nitơ, photpho, hàm lượng cặn rất cao, các chất này rất dễ phân hủy bởi vi sinh vật gây ra mùi hôi thối nồng, chất lượng màu nước của nguồn tiếp nhận bị ô nhiễm. Ngoài ra trong nước thải còn có rất nhiều cặn lơ lửng từ quá trình rửa nguyên liệu, nước thải nhà máy mía đường còn thất thoát lượng đường khá lớn và chứa nhiều thành phần từ các chất phụ gia, tẩy rửa,…..
2. Nguồn gốc phát sinh nước thải mía đường
+ Trong quá trình sản xuất, nước thải phát sinh trong nhiều khâu và mức độ ô nhiễm của các loại nước thải này cũng không giống nhau
+ Nước thải từ quá trình sơ chế mía trước khi ép, quá trình làm mát trục ép mía chứa hàm lượng chất hữu cơ cao do lượng đường trong nước mía tiết ra và ô nhiễm dầu nhớt do làm mát trục ép.
+ Nước thải từ quá trình lọc, làm mát lò hơi ngưng tụ sau khi cấp nhiệt, cô đặc, nấu đường,…. rửa dụng cụ thiết bị, máy móc, vệ sinh sàn nhà. Tại công đoạn này nước thải phát sinh rất lớn.
+ Còn lại là nước thải sinh hoạt phát sinh từ các khu ăn uống, vệ sinh,… của nhân viên nhà máy.
3. Công nghệ xử lý nước thải nhà máy mía đường
- Nước thải từ quá trình sản xuất sau khi được thu gom sẽ dẫn về lắng cát tại đây có song chắn rác thô để loại bỏ các cặn có kích thước lớn để đảm bảo cho các công đoạn phía sau. Sau đó qua song chắn rác tinh để giữ lại các cặn có kích thước nhỏ và qua hầm tiếp nhận.
- Tại hầm tiếp nhận nước thải được bơm sang bể tách dầu mỡ, dầu mỡ được phát sinh từ việc làm sạch máy móc, thiết bị. Lượng dầu sẽ nổi lên trên bề mặt và được hút định kỳ.
- Bể điều hòa làm điều hòa lưu lượng: tại đây bể được lắp đặt các hệ thống thổi khí nhằm xáo trộn và điều hòa lưu lượng nước thải cho các công đoạn phía sau.
- Nước thải được bơm từ bể điều hòa sang bể sinh học kỵ khí UASB. Trong điều kiện kỵ khí và dòng chảy ngược, tạo điều kiện các vi sinh vật kỵ khí được thực hiện quá trình sinh học kỵ khí, sử dụng các chất hữu cơ làm nguồn thức ăn, sinh ra các khí như metan, CO2, các chất hữu cơ đơn giản. Hiệu suất xử lý có thể đạt 60- 70% hàm lượng BOD COD.
- Bể lọc sinh học có lớp vật liệu ngập trong nước, các vi sinh vật hiếu khí dính bám lên trên bề mặt các vật liệu, nước thải sẽ được chảy tràn trên các vật liệu lọc tạo điều kiện tiếp xúc cho các vi sinh vật, bể được trang bị các đĩa thổi khí.
- Sau khi được xử lý sinh học hiếu khí, hỗn hợp nước và bùn được dẫn sang bể lắng để lắng. Nước sẽ nổi lên trên, bùn lắng xuống đáy và được dẫn ra bể chứa bùn, để nén bùn, giảm lượng nước trong bùn.
- Nước thải được dẫn sang bể keo tụ, tạo bông, nhằm xử lý lượng cặn còn sót lại, hóa chất phèn nhôm cho vào nhằm mục đích thực hiện các phản ứng keo tụ, polymer được thêm vào ở quá trình tạo bông giúp liên kết tạo các bông cặn có kích thước lớn tăng hiệu suất lắng.
- Bể lắng hóa lý, tại đây các bông bùn sẽ lắng xuống và tách riêng với nước. Nước thải được tách tiếp tục được bơm đến hệ thống bể lọc áp lực, để loại bỏ lượng cặn còn sót lại, sau quá trình lọc áp lực nước thải sẽ chảy qua bể khử trùng để loại bỏ các vi khuẩn, vi sinh vật gây bệnh trong nước thải.
- Nước thải đầu ra đạt quy chuẩn môi trường QCVN 40/2011BTNMT cột A, xả thải vào nguồn tiếp nhận.
4. Ứng dụng vi sinh vào xử lý nước thải mía đường
- Hoạt động trong điều kiện độ mặn <30‰ ( 3%).
- Làm giảm BOD, COD, TSS đầu ra trong nước thải.
- Cải thiện nhanh các trường hợp sốc tải khi nước thải có dấu hiệu nhiễm mặn.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hệ thống xử lý nước thải có nồng độ chất xơ, bùn thải và các sợi Cellulose cao.
- Xử lý độ đục của nước thải và cải thiện màu nước.
BIOCLEAN ACF AD ACTIVATOR
- Nâng cao hiệu suất phân hủy kỵ khí cho bể UASB.
- Tăng cường hiệu quả loại bỏ BOD, COD trong nước thải.
- Tăng hiệu quả cho bể Biogas, bể tự hoại, kỵ khí,…..
- Giảm H2S, giảm hình thành bùn.
- Tối ưu hóa cộng đồng vi sinh hữu hiệu trong điều kiện kỵ khí.
- Phân hủy rộng các hợp chất hữu cơ phức tạp bao gồm các vi khuẩn thiếu khí tùy nghi.
BIOCLEAN ACF-NITRO ACTIVATOR
- Chứa 2 chủng VSV chuyên biệt cho quá trình Nitrat hóa, đó là:
+ Nitrosomonas sp (chuyển hóa Ammonia thành Nitrit)
+ Nitrobacter sp (tiếp tục chuyển hóa Nitrit thành Nitrat).
* Vi khuẩn Nitrosomonas: chuyển hoá ammonia thành nitrite. Giai đoạn Nitrtie hóa gọi là giai tạo thành NO2-
NH4+ + 3/2 O2 → NO2- + H2O + 2H+ + năng lượng
* Vi khuẩn Nitrobacter: chuyển hoá nitrite thành nitrate. Giai đoạn Nitrtate hóa gọi là giai đoạn tạo thành NO3-
NO2- + ½ O2 → NO3- + năng lượng
*** ACF AD, ACF SC MARINE, ACF NA được kết hợp sử dụng cho cả cụm sinh học kị khí, thiếu khí và hiếu khí là giải pháp tối ưu, hiệu quả nhất để thúc đẩy quá trình xử lý BOD, COD, TSS, xử lý nitơ tổng cao, cải thiện màu nước và kiểm soát mùi hôi, xử lý Cellulose trong nước thải , đảm bảo nước xả thải đạt Quy chuẩn nước thải cho phép.
Mách nhỏ:
Địa Điểm Mua Sản Phẩm Vi Sinh Chuyên Dụng Bioclean Chính Hãng
Công ty CP Công nghệ Sinh học Biotech Việt Nam