Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp đa số là nuôi heo, gia súc,… .các trang trại nuôi heo mang đặc tính phát triển của các hộ gia đình sử dụng tỉ lệ rất cao, do đó nước hoa phát triển từ too so chăn nuôi không qua xử lý mang lại sức nặng rất lớn cho môi trường. Show nay các công ty nuôi dưỡng ở nông thôn và tự trang bị cho trang trại một hệ thống xử lý nước cơ bản để bảo vệ môi trường.
1. Thành phần nước thải
- Nước rửa chăn nuôi heo được phát sinh từ: Nước tiểu, nước tắm, nước vệ sinh chuồng trại, nước rửa dụng cụ,… Việc sử dụng nước để vệ sinh chuồng trại, máng xối thiết bị mang lại một lượng lớn các thiết bị chất rắn có trong phân tích, thức ăn thừa, cát, sỏi,….
- Có thể thấy trại nuôi dưỡng nước có khả năng cung cấp ô nhiễm cao:
+ Hàm lượng chất hữu cơ sử dụng 60–80% bao gồm: Protein, Cellulose, Chất béo, hidrat cacbon, thức ăn thừa…. Còn lại là vô cơ sử dụng 20- 40% cát, urê, đất, ……
+ Hàm lượng N và P: Hàm lượng N-tổng = 400–600 mg / l, P-tổng = 40 - 60 mg / l. Vì nuôi dưỡng thức ăn chứa nhiều chất N và P nên phân tán và nước tiểu sẽ có nồng độ N và P cao.
+ Sinh vật gây bệnh: Nước nuôi trang trại chứa nhiều loại vi trùng, virus trùng trùng giun sán.

2. Cộng nghệ xử lý nước thải chăn nuôi
.jpg)
Bể sục khí: Có nhiệm vụ khử nitrat thành nito. Thiếu khí hệ thống sẽ hấp thụ chất dinh dưỡng và chuyển nitrat thành nito tự làm. Dòng nước kết hợp với dòng hoàn thành xuất hiện quá trình khử hiệu quả hơn. Phương trình chuyển sang N2diễn ra như sau:
- Bước 1: Chuyển nitrat thành nitrit
6 + 2CH3OH → 6 + 2CO2 + 4H2O
- Bước 2: Chuyển nitrite thành N2
6 + 3CH3OH → 3N2 + 3CO2 + 3H2O + 6OH- + 3O2
Bể Hiếu Khí: Trong bể tiếp tục xảy ra quá trình khử BOD, COD và chuyển hóa Amoniac thành Nitrat.
* Vi khuẩn Nitrosomonas: chuyển hoá Ammonia thành Nitrite. Giai đoạn Nitrtie hóa gọi là giai tạo thành NO2-
NH4+ + 3/2 O2 → NO2- + H2O + 2H+ + năng lượng
* Vi khuẩn Nitrobacter: chuyển hoá Nitrite thành Nitrate. Giai đoạn Nitrtate hóa gọi là giai đoạn tạo thành NO3-
NO2- + ½ O2 → NO3- + năng lượng
3. Ứng dụng vi sinh vào nước thải chăn nuôi
Chứa 2 chủng vi sinh vật chuyên biệt cho quá trình Nitrat hóa, đó là:
+ Nitrosomonas sp (chuyển hóa Ammonia thành Nitrit).
+ Nitrobacter sp (tiếp tục chuyển hóa Nitrit thành Nitrat).
- Chứa vi khuẩn Bacillus Lichenniforms, Bacillus Amyloliquifaciens, Bacillus Subtilis,... và vi khuẩn nitrat hóa Nitrobacter winogradskyi, Nitropseudomonas europaea mật độ gấp 10 lần công thức cũ.
- Giảm ammonia, Nitơ tổng đầu ra trong hệ thống xử lý nước thải, tăng cường quá trình nitrat hóa, giảm lượng ni tơ tổng.
- Giảm mùi Ammoniac trong hệ thống.
- Khắc phục hiện tượng chết vi sinh do sốc tải với hàm lượng Nitơ cao.
- VI SINH XỬ LÝ NƯỚC THẢI nhập khẩu CỦA MỸ.
- Vi sinh hiện đại, vi sinh dạng lỏng.
- Ứng dụng xử lý tất cả các loại nước thải công nghiệp: cao su, dệt nhuộm, chế biến thực phẩm, sản xuất bia, nước giải khát, dầu ăn...
- Giảm chỉ số nhu cầu oxy hóa COD, BOD và chất rắn lơ lửng SS.
- Giảm thể tích bùn và các hợp chất khó phân hủy.
- Cân bằng cộng đồng vi khuẩn hữu hiệu trong bùn hoạt tính. Làm giảm và điều chỉnh mùi của toàn hệ thống.
- Hỗ trợ oxy hóa hợp chất chứa Nitơ (quá trình Nitrate hóa).
***ACF 32, ACF NA được kết hợp sử dụng cho cả cụm sinh học thiếu khí và hiếu khí là giải pháp tối ưu, hiệu quả nhất để thúc đẩy quá trình xử lý BOD, COD, TSS, xử lý nitơ tổng cao, cải thiện màu nước và kiểm soát mùi hôi, xử lý Cellulose trong nước thải , đảm bảo nước xả thải đạt Quy chuẩn nước thải cho phép.
Mách nhỏ:
Địa Điểm Mua Sản Phẩm Vi Sinh Chuyên Dụng Bioclean Chính Hãng
Công ty CP Công nghệ Sinh học Biotech Việt Nam